N-[3-(2-Furyl)acryloyl]-Phe-Gly-Gly Cas:64967-39-1 99% Bột trắng đến trắng nhạt
Số danh mục | XD90187 |
tên sản phẩm | N-[3-(2-Furyl)acryloyl]-Phe-Gly-Gly |
CAS | 64967-39-1 |
Công thức phân tử | C20H21N3O6 |
trọng lượng phân tử | 399.39 |
Chi tiết lưu trữ | -15 đến -20 °C |
Bộ luật thuế quan hài hòa | 29321900 |
Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
Vẻ bề ngoài | Bột màu trắng đến trắng nhạt |
Assay | ≥99% |
Độ nóng chảy | 245 °C (tháng 12)(sáng) |
độ hòa tan | NH4OH 1 M: 50 mg/mL, trong đến hơi đục, màu vàng PSA137.74000 |
Trong phương pháp enzym chuyển angiotensin động học (ACE), dung dịch đệm thực tế và tối ưu là dung dịch đệm borat 80 mmol/L ở pH 8,2 (37 độ C).Một pha trễ được phát hiện trong phản ứng và nên ủ chất nền và huyết tương trong 5 phút trước khi đo động học.Chất nền, N-[3-(2-furyl)acryloyl]-L-phenylalanylglycylglycine (FAPGG), nồng độ tối đa là 1,0 mmol/L và bước sóng đo là 345 nm để đảm bảo độ tuyến tính của phép đo.Quy trình được đề xuất sử dụng tỷ lệ thể tích huyết tương trên thuốc thử là 1:9.Phạm vi tuyến tính của xét nghiệm kéo dài đến khoảng 170 U/L, thể hiện mức thủy phân cơ chất là 25%.Độ hấp thụ của FAPGG được xác định bằng cách đo sự chênh lệch về độ hấp thụ giữa 1,0 mmol/L FAPGG và dung dịch sản phẩm.Độ trung thực của bước sóng được kiểm tra bằng cách ghi lại giá trị độ hấp thụ dự kiến của dung dịch FAPGG và độ lệch 1,0 nm so với 345 nm sẽ làm thay đổi độ hấp thụ 15,5%.Độ chính xác của xét nghiệm ACE ở khoảng 60 và 100 U/L lần lượt là 3,5% và 2,4% trong lô và 2,9% và 2,6% giữa các lô.Khoảng tham chiếu (phân vị thứ 2,5 đến 97,5) là 41-139 U/L và không có sự khác biệt giữa các giá trị đối với nam và nữ.