MOPS Cas:1132-61-2 ≥ 99,5% Bột tinh thể màu trắng
Số danh mục | XD90052 |
tên sản phẩm | MOPS |
CAS | 1132-61-2 |
Công thức phân tử | C7H15NO4S |
trọng lượng phân tử | 209.3 |
Chi tiết lưu trữ | môi trường xung quanh |
Bộ luật thuế quan hài hòa | 29349990 |
Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm
pH | 3,6 - 4,4 |
Vẻ bề ngoài | Bột tinh thể trắng |
A260, 1 triệu nước | ≤0,05 |
A280, 1 triệu nước | ≤0,03 |
Xét nghiệm (chuẩn độ, cơ sở khô) | ≥ 99,5% |
Hàm lượng nước KF | ≤ 0,5% |
Độ hòa tan 1M nước | ≤5 phần triệu |
Axit 3-Morpholinepropanesulfonic là chất đệm sinh học và thường được sử dụng để điều chế chất đệm điện di RNA.
Điều kiện bảo quản:Axit 3-Morpholinepropanesulfonic là một axit sulfonic và nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và độ ẩm.Hoạt tính sinh học: MOPS thường được sử dụng làm chất đệm trong sinh học.Bộ đệm MOPS duy trì độ pH của môi trường nuôi cấy tế bào động vật có vú.
Ứng dụng:Đệm sinh học, dùng trong các kit chẩn đoán sinh hóa, kit tách chiết DNA/RNA và kit chẩn đoán PCR
Cách sử dụng:Thành phần trong bộ đệm Good's cho nghiên cứu sinh học
Tính ổn định của MOPS và coxsackievirus B3
Nghiên cứu về độ ổn định của coxsackievirus B3 chủng 28 (CVB3/28) bằng cách sử dụng MOPS để cải thiện khả năng đệm trong môi trường thử nghiệm cho thấy rằng MOPS (3-morpholinopropane-1-sulfonic acid) làm tăng độ ổn định của CVB3 và hiệu quả phụ thuộc vào nồng độ.Trong khoảng pH 7,0-7,5, sự ổn định của virus bị ảnh hưởng bởi cả nồng độ pH và MOPS.Kết nối phân tử mô phỏng bằng máy tính cho thấy MOPS có thể chiếm túi kỵ nước trong protein capsid VP1 nơi nhóm đầu axit sulfonic có thể hình thành liên kết ion và hydro với Arg95 và Asn211 gần lỗ mở túi.Ảnh hưởng của MOPS và nồng độ ion hydro đối với tốc độ phân rã của vi rút đã được mô hình hóa bằng cách đưa các tham số tương ứng vào một mô hình động học gần đây.Những kết quả này chỉ ra rằng MOPS có thể liên kết trực tiếp với CVB3 và ổn định vi-rút, có thể bằng cách thay đổi động lực cấu tạo của capsid.